Quy Định Về Quyết Toán Ngân Sách Nhà Nước

Quy Định Về Quyết Toán Ngân Sách Nhà Nước

Ngày 22 tháng 6 năm 2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2020/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), có hiệu lực từ ngày 06 tháng 8 năm 2020

Ngày 22 tháng 6 năm 2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 62/2020/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), có hiệu lực từ ngày 06 tháng 8 năm 2020

Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới?

Liên quan đến quy định trong lĩnh vực lao động, cho mình hỏi: Chính sách của Nhà nước về lao động được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Mình cảm ơn nhiều nhé!

Trả lời: Tại Điều 135 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới quy định:

1. Bảo đảm quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.

3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.

4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật được quy định ra sao?

Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Mình cảm ơn nhiều!

Trả lời: Tại Điều 158 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật:

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật

Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP --------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Đồng Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2020

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG, NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI THỰC TẬP VÀ THỰC TẬP NÂNG CAO TAY NGHỀ; NGƯỜI THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH HỌC VÀ THỰC HÀNH TẠI DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC NGOÀI DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KÝ KẾT GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ qui định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/NĐ-CP/2019 ngày 23/9/2019 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ qui định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Nghị định số 38/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Xét Tờ trình số 127 /TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Uỷ ban nhân dân Tỉnh ký kết giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Quy định một số chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết.

a) Người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân Tỉnh ký kết có đăng ký thường trú tại tỉnh Đồng Tháp.

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này.

3. Chính sách hỗ trợ (chi phí không hoàn lại)

Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa cho một người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài trước khi xuất cảnh gồm các khoản như sau:

a) Hỗ trợ chi phí đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; bắt đầu nhập học là 3.500.000 đồng/lao động;

b) Hỗ trợ tiền đào tạo nghề 2.000.000 đồng/lao động;

c) Hỗ trợ tiền khám sức khỏe tổng quát là 2.000.000 đồng/lao động;

d) Người đã trúng tuyển Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Khoản này.

4. Hỗ trợ tiền vay làm chi phí cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài

a) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của người có công với cách mạng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, được vay tín chấp tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp, mức vay 100% chi phí khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này được vay tín chấp tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp, mức vay từng thị trường, cụ thể như sau: Hàn Quốc và Malaysia được vay 100% chi phí; Nhật Bản, Đài Loan và các nước Châu Âu được vay 90% chi phí, trường hợp cá biệt có nhu cầu vay đủ 100% chi phí do Ban Chỉ đạo Chương trình Việc làm và Giảm nghèo Tỉnh xem xét quyết định; người lao động tham gia Chương trình đi thực tập, thực tập nâng cao tay nghề các thị trường và người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài được vay 100% chi phí.

5. Điều kiện vay và mức vay từng đợt

a) Người lao động sau khi có thông báo trúng vòng sơ tuyển của Công ty Xuất khẩu lao động và tham gia học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc tại Nhật Bản được hỗ trợ vay (lần một) 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)/lao động;

b) Người lao động sau khi có thông báo trúng tuyển chính thức và có hợp đồng lao động với Công ty xuất khẩu lao động tùy theo thị trường được hỗ trợ vay (lần hai), cụ thể: Nhật Bản là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)/lao động; Đài Loan và thị trường khác là 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng)/lao động;

c) Sau khi có thông báo lịch xuất cảnh chính thức để đi làm việc ở nước ngoài, người lao động được hỗ trợ vay đủ chi phí còn lại theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 4, Điều này;

d) Người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài, sau khi có hợp đồng thông báo lịch xuất cảnh chính thức được hỗ trợ vay vốn một lần, mức vay tối đa là 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng).

6. Lãi suất vay và thời hạn vay

a) Lãi suất cho vay: Thực hiện theo quy định của Chính phủ theo từng thời kỳ và theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội từng thời điểm;

b) Thời hạn vay: Không quá thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động đi thực tập và thực tập nâng cao tay nghề; người tham gia Chương trình học và thực hành tại doanh nghiệp ở nước ngoài.

Thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.

2. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi, Quỹ quốc gia về việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

1. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa IX, Kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.

Nơi nhận: - Như Điều 3; - UBTV Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; - Bộ LĐ-TB&XH; Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; - Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh; - TT/HĐND, UBND huyện, Thành phố; - Công báo Tỉnh; - Lưu: VT, TH.