Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được hợp nhất trên cơ sở Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Tải: Luật thuế TNDN mới nhất (.doc)
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Profit tax) có thể hiểu là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Thuế TNDN là loại thuế quan trọng với ngân sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?
Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC, hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định, hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN thì các đối tượng bắt buộc phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
3. Các phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm 2022, theo quy định mới, doanh nghiệp khi tính thuế TNDN sẽ không phải làm tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý, mà chỉ cần tạm tính ra số tiền và đi nộp theo số đó (nếu có). Sau đó, cuối năm làm tờ khai quyết toán thuế TNDN. Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý sau (Theo quy định tại Điều 55, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14). Ngoài ra, theo quy định tại Điều 1, Thông tư 96/2015/TT-BTC, xác định thuế TNDN theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế (1) - Phần trích lập quỹ KH&CN (2) x Thuế suất thuế TNDN (3).
Trường hợp doanh nghiệp không có phần trích lập quỹ KH&CN thì công thức tính như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN.
(2) Phần trích quỹ KH&CN: Tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm.
(3) Thuế suất thuế TNDN được xác định như sau:
Các phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần nhớ.
(1.3) Khoản kết chuyển theo quy định: Khoản lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế chính là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế, chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước đó. Nếu doanh nghiệp kết toán thuế cả năm mà bị lỗ, sẽ phải chuyển toàn bộ và liên tục vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chịu lỗ không quá 5 năm liên tục kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm. (1.2) Thu nhập miễn thuế: Phần thu nhập này khá ít gặp và chỉ dành cho các doanh nghiệp đặc thù. (1.1) Các khoản thu nhập chịu thuế TNDN: Điều 4, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các loại thu nhập khác. Công thức xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn 1 hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp sẽ phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động với mức thuế suất tương ứng.
Giảm 30% thuế TNDN phải nộp của năm 2021 với nhiều đối tượng.
Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động do dịch Covid-19 đã quy định: Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2021 cho các trường hợp: Người nộp thuế có doanh thu năm 2021 <200 tỷ đồng, và doanh thu năm 2021 giảm so với năm 2019. >> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định giảm thuế TNDN.
Cụ thể. theo Khoản 1, Điều 1, Nghị định 92/2021/NĐ-CP, việc áp dụng giảm thuế TNDN áp dụng với người nộp thuế là các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15, gồm:
Trên đây là một số nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và các phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hy vọng bài viết đã cung cấp kiến thức hữu ích cho quý độc giả để hoàn thành tốt công việc của mình. Ngoài ra, để được tư vấn thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3, SỐ 14/2008/QH12
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này.
Chương II CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 8. Doanh thu Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Nơi nộp thuế Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương III ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số .
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian còn lại theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
4. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 20. Hướng dẫn thi hành Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.