Do bạn chưa chưa nói rõ bạn thuộc đối tượng nào đi làm việc ở Nhật Bản, nên bạn căn cứ 03 trường hợp chuyển sinh hoạt chính thức ra ngoài nước được quy định tại Mục II, điểm 4.1.1.b Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 17/5/2012, sau đây:
Do bạn chưa chưa nói rõ bạn thuộc đối tượng nào đi làm việc ở Nhật Bản, nên bạn căn cứ 03 trường hợp chuyển sinh hoạt chính thức ra ngoài nước được quy định tại Mục II, điểm 4.1.1.b Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 17/5/2012, sau đây:
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là người gia nhập và được kết nạp vào đồng thời sinh hoạt trong Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết nạp Đảng viên là hoạt động mà tại đó, các cá nhân khi đủ điều kiện sẽ được gia nhập vào hàng ngũ Đảng Cộng sản Việt Nam. Họ là các cá nhân hoạt động trực tiếp trong hàng ngũ lãnh đạo Đảng. Họ chịu trách nhiệm duy trì, thực hiện các chủ trương, chính sách mà ban lãnh đạo Đảng đưa ra.
Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng, các cá nhân phải nghiêm túc thực hiện các chủ trương, chính sách mà Nhà nước đưa ra; tuân thủ nghiêm theo các chính sách, quy định chung của Đảng và Nhà nước. Mọi hoạt động của Đảng viên đều nằm dưới sự quản lý chặt chẽ của cơ quan bộ ngành. Bởi, hoạt động của các chủ thể này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bộ mặt, chất lượng của hệ thống Đảng viên trong Đảng, uy tín của Đảng trong nhân dân.
Ra nước ngoài là việc các cá nhân thực hiện xuất cảnh khỏi Việt Nam. Công dân Việt Nam khi không nằm trong các quy định cấm của pháp luật thì sẽ được di chuyển ra nước ngoài. Tuy nhiên, đối với Đảng viên, việc di chuyển ra nước ngoài phải tuân thủ theo những quy chế chặt chẽ hơn. Xét trong thực tế, cũng như các công dân bình thường khác, cán bộ Đảng viên cũng có nhu cầu di chuyển ra nước ngoài để thực hiện các công việc, hoạt động chung hoặc riêng. Song, với tư cách là một người cán bộ Đảng viên, các cá nhân phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện đúng tác phong nghề nghiệp, tư cách của một người cán bộ Đảng viên. Đặc biệt, mọi hoạt động của các chủ thể này đều phải nằm dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 24 Quy định 69/ QĐ/TW 2022, Đảng viên khi ra nước ngoài phải có sự đồng ý cho phép của cơ quan Nhà nước cấp trên. Vậy nên, khi ra nước ngoài, Đảng viên cần tuân thủ theo quy định của Luật về việc xin phép. Theo đó, Đảng viên sẽ nộp đơn xin đi nước ngoài cho cán bộ có thẩm quyền. Cụ thể, Đảng viên ra nước ngoài phải có sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt. Chỉ khi nhận được sự đồng ý của Cán bộ cấp trên, Đảng viên mới được phép ra nước ngoài. Trong trường hợp không nhận được sự đồng ý của cơ quan cấp trên (chưa thực hiện xin phép), mà Đảng viên đã đi nước ngoài thì sẽ bị xử lý dưới hình thức kỷ luật, khiển trách theo quy định của pháp luật.
Yếu tố quan trọng trong thủ tục xin đi nước ngoài của Đảng viên là đơn xin đi nước ngoài. Trong lá đơn này, cán bộ Đảng viên sẽ thể hiện rõ lý do xin đi nước ngoài, thông báo về thời gian đi, kinh phí chuyến đi (trong trường hợp việc đi nước ngoài phục vụ cho hoạt động làm việc, công tác), lời cam đoan về việc thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như tư cách của một người Đảng viên.
Thực tế, xuất cảnh có rất nhiều vấn đề khách quan và chủ quan phát sinh xảy ra. Để Nhà nước quản lý một cách khách quan và toàn diện các hoạt động của mình, Đảng viên khi ra nước ngoài phải xin phép. Đây cũng là một trong những yếu tố thể hiện sự kỷ cương, khuôn phép của hệ thống Đảng.
Chính Phủ chủ trương KHÔNG xuất khẩu cát ra nước ngoài. Chỉ có mặt hàng cát trắng silic, cát vàng làm khuôn đúc được phép xuất khẩu nếu đáp ứng 2 điều kiện:1. Có hợp đồng xuất khẩu đã ký với đối tác nước ngoài trước ngày 15/09/2017 và được Bộ Xây dựng xác nhận theo hướng dẫn tại công văn số 1589/BXD-VLXD ngày 03/07/2018.
2. Đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật, hồ sơ xuất khẩu theo Thông tư 05/2019/TT-BXD ngày 10/10/2019.
Không phải tất cả mọi loại cát đều được phép xuất khẩu ra nước ngoài mà chỉ có những loại cát theo quy định mới được tiến hàng các Thủ tục xuất khẩu cát.
Căn cứ theo Công văn số: 2367/TCHQ-GSQL của Tổng Cục Hải quan – Bộ Tài chính ban hành ngày 14/04/2020 về việc xuất khẩu cát có nêu rõ nội dung:
“1. Đối với cát trắng silic, cát vàng làm khuôn đúc.
Cát trắng silic, cát vàng làm khuôn đúc chỉ được phép xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Thực hiện theo công văn số 9826/VPCP-CN ngày 15/9/2017 của Văn phòng Chính phủ, theo đó: “Việt Nam tiếp tục thực hiện chủ trương không xuất khẩu mọi loại cát ra nước ngoài.”
Như vậy, đối với cát trắng silic, cát vàng làm khuôn đúc để làm Thủ tục xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện về hợp đồng đã ký kết; điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật và có hồ sơ xuất khẩu hợp lệ.
Không, giấy phép xuất khẩu cát thường được cấp cho từng lô hàng cụ thể. Điều này có nghĩa là mỗi lần xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải xin giấy phép riêng cho lô hàng đó. Quy trình này giúp cơ quan quản lý dễ dàng kiểm soát và giám sát việc khai thác và xuất khẩu cát, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Theo Công văn 2367/TCHQ-GSQL ngày 14/04/2020 V/v XUẤT KHẨU CÁT.
Chính Phủ chủ trương KHÔNG xuất khẩu cát ra nước ngoài. Chỉ có mặt hàng cát trắng silic, cát vàng làm khuôn đúc được phép xuất khẩu nếu đáp ứng 2 điều kiện: 1. Có hợp đồng xuất khẩu đã ký với đối tác nước ngoài trước ngày 15/09/2017 và được Bộ Xây dựng xác nhận theo hướng dẫn tại công văn số 1589/BXD-VLXD ngày 03/07/2018.
2. Đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật, hồ sơ xuất khẩu theo Thông tư 05/2019/TT-BXD ngày 10/10/2019.
cấm xuất khẩu cát, dịch vụ hải quan, hs code cát, Thủ tục xuất khẩu cát, thuế xuất khẩu cát
Có, thủ tục xuất khẩu cát ra nước ngoài bắt buộc phải có giấy phép xuất khẩu cát. Đây là một trong những yêu cầu quan trọng để đảm bảo việc xuất khẩu diễn ra hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật. Giấy phép này thường được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi xem xét các yếu tố liên quan, bao gồm tính bền vững của nguồn tài nguyên, quy định về bảo vệ môi trường, và các tiêu chí khác. Do đó, doanh nghiệp cần hoàn tất các thủ tục cần thiết để xin cấp giấy phép trước khi thực hiện hoạt động xuất khẩu cát.
Câu hỏi: Chúng tôi muốn xuất khẩu cát mà chưa biết thủ tục xuất khẩu cát (Silic) ra sao? Qua tìm hiểu chúng tôi thấy có quy định cấm xuất khẩu cát, vậy điều này có đúng không?
Cảm ơn câu hỏi của bạn. Về xuất khẩu cát, Goldtrans xin cung cấp một số thông tin cho bạn như bài viết dưới đây.
HS code cát oxit silic và HS code cát thạch anh: 25051000.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2018/TT-BXD quy định về hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng khi làm Thủ tục xuất khẩu cát như sau:
“Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan và pháp luật về quản lý ngoại thương.”
Theo đó, pháp luật quy định dẫn chiếu đến văn bản quy định chung về thủ tục xuất khẩu với hàng hóa đủ điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài.
Để làm Thủ tục xuất khẩu cát bạn cần chuẩn bị hồ sơ khai hải quan được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 8/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục xuất khẩu cát ra nước ngoài theo quy định, trình bày từng bước cụ thể:
Trước khi tiến hành xuất khẩu cát, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định hiện hành. Hồ sơ bao gồm:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn cần nộp hồ sơ này cho cơ quan hải quan. Hồ sơ có thể nộp theo dạng giấy hoặc dưới dạng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nếu các chứng từ đã được gửi qua điện tử.
Bước 3: Kiểm tra và hướng dẫn của hải quan
Cơ quan hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các bước kiểm tra cần thiết:
Sau khi hồ sơ được xác nhận hợp lệ và đầy đủ, hải quan sẽ tiến hành thông quan hàng hóa. Bạn sẽ nhận được các giấy tờ cần thiết để hoàn tất quy trình xuất khẩu.
Theo dõi quá trình xuất khẩu để đảm bảo tất cả các thủ tục và quy định được thực hiện đúng. Hoàn tất các yêu cầu liên quan và giữ lại các chứng từ, giấy tờ liên quan đến giao dịch xuất khẩu.
Việc tuân thủ đúng quy trình và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ là rất quan trọng để đảm bảo quá trình xuất khẩu cát diễn ra thuận lợi và hợp pháp.